Background

KHẢO SÁT ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA TẠI TỈNH SƠN LA

Trang chủ » Khảo sát - điều tra thực địa » Sơn La » KHẢO SÁT ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA TẠI TỈNH SƠN LA

KHẢO SÁT ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA TẠI TỈNH SƠN LA

11-01-2025

KHẢO SÁT ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA TẠI TỈNH SƠN LA

1. MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ TỈNH SƠN LA

Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 14.125 km2 chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước, đứng thứ 3 trong số 64 tỉnh thành phố trong cả nước. Toạ độ địa lý: 20039 - 22002 vĩ độ Bắc và 103011 - 105002 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Lai Châu; phía Đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hoà Bình; phía Tây giáp với tỉnh Điện Biên; phía Nam giáp với tỉnh Thanh Hoá và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; có chung đường biên giới Việt - Lào dài 250km, có chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628km.

Đơn vị hành chính: 1 thành phố trực thuộc trung ương, 11 huyện, 7 phường, 9 thị trấn, 188 xã.

Dân số: Tổng số dân: 1.252,7 nghìn người. Trong đó dân số nam trung bình là 635 nghìn người và dân số nữ trung bình là 617,7 nghìn người. Tỉ số giới tính của dân số (nam/100 nữ) là: 102,8; dân số thành thị trung bình là 173,5 nghìn người và dân số nông thôn trung bình là 1.079,2 nghìn người. Mật độ dân số là 89 người/km2.

Đặc điểm kinh tế

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 27%; Công nghiệp và xây dựng chiếm 29,19%; Dịch vụ chiếm 39,9%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7%.

Thu nhập bình quân: 1.605.000đ/người/tháng. Trong đó, nhóm có thu nhập cao nhất là 4.014.000đ/người/tháng, nhóm có thu nhập thấp nhất là 490.000đ/người/tháng, khoảng cách thu nhập giữa nhóm cao nhất và thấp nhà là 8,2 lần.

Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2019 theo nguồn thu: từ tiền lương, tiền công là 625 nghìn đồng; từ nông lâm nghiệp thủy sản là 663 nghìn đồng; từ phi nông lâm nghiệp thủy sản là 217 nghìn đồng.

-Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số là 61,1%. Tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 80,2%, trong lĩnh vực dịch vụ là 15,4%, trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 4,6%.

-Tỉ lệ thất nghiệp chung là 1,29%. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 1,58%; của nữ là 0,96%.

-Tỉ lệ thiếu việc làm chung là 1,35%. Tỉ lệ thiếu việc làm của nam là 1,33%; của nữ là 1,37%.

-Tỷ lệ hộ nghèo là 33%.

Đặc điểm văn hóa xã hội

Về giáo dục: Số trường phổ thông là 367 trường. Tổng số giáo viên phổ thông là 13.509 người, trong đó nữ giáo viên là 8.381 người. Tổng số học sinh phổ thông là 272.333 người, trong đó số học sinh nữ là 140.500 người. Số học sinh phổ thông thuộc các dân tộc thiểu số là 211.116 người. Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 78,9%.

Trình độ học vấn trung bình của cư dân: Dưới tiểu học 27,9%, tiểu học 21,2%, THCS 26,5%, THPT 10,6%, Sơ -Trung cấp 6,3%, Cao đẳng và đại học trở lên 7,5%.

Trình độ học vấn trung bình của nam: Dưới tiểu học 17,8%, tiểu học 22,7%, THCS 30,8%, THPT 13,4%, Sơ -Trung cấp 7,9%, Cao đẳng và đại học trở lên 8,1%.

Trình độ học vấn trung bình của nữ: Dưới tiểu học 37,9%, tiểu học 19,8%, THCS 22,2%, THPT 7,8%, Sơ -Trung cấp 4,8%, Cao đẳng và đại học trở lên 7,5%.

Về y tế: Số giường bệnh là 1.450 giường. Số bác sỹ là 1.101 người. Tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ cá loại vắc xin là 93,4%.

Tỉ số giới tính khi sinh là: 114,2  (thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc.)

Vấn đề di cư: tỉ suất nhập cư là  0,7 phần nghìn; Tỉ suất xuất cư là 3,9 phần nghìn. Tỷ suất di cư thuần là -3,2 phần nghìn.

Cơ cấu dân tộc, tôn giáo

Cơ cấu dân tộc gồm: người Kinh chiếm 16,3%. Dân tộc thiểu số chiếm 83,7%. Trong đó dân tộc Thái 53,6%, Mông 16%, Mường 6,8%, Dao 1,8%, và các dân tộc khác.

Về tôn giáo: Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 7 tôn giáo khác nhau đạt 6.977 người, nhiều nhất là đạo Tin Lành có 3.110 người, tiếp theo là Công giáo đạt 2.950 người, Phật giáo có 870 người.

2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐOÀN CÔNG TÁC CỦA ĐỀ TÀI ĐẾN KHẢO SÁT ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA TẠI TỈNH SƠN LA