Nghệ An là địa phương nằm ở vĩ độ 18033' đến 20001' vĩ độ Bắc, kinh độ 103052' đến 105048' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam; phía Đông giáp biển, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa với đường biên dài 196,13 km, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với 468 km đường biên giới trên bộ, bờ biển ở phía Đông dài 82 km.
Đơn vị hành chính: 1 thành phố trực thuộc trung ương, 3 thị xã, 17 huyện, 32 phường, 17 thị trấn, 413 xã. Năm 2019, Nghệ An dự kiến có thêm 40 xã đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới của toàn tỉnh lên 258 xã, chiếm 59,9% tổng số xã.
Dân số: Tổng số dân: 3.337,2 nghìn người. Trong đó dân số nam trung bình là 50% với 1.669,5 nghìn người và dân số nữ trung bình là 1.667,7 nghìn người. Tỉ số giới tính của dân số (nam/100 nữ) là: 100,1; dân số thành thị trung bình là 14,7% với 490,5 nghìn người và dân số nông thôn trung bình là 2.846,7 nghìn người, chiếm 85,3%. Mật độ dân số là 382 người/km2.
Năm 2019, GRDP toàn tỉnh tăng trưởng 9,03% so với năm 2018, GRDP thực tế đạt 88.258 tỉ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, đạt 114,8% dự toán và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2018. Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 24.945,44 tỷ đồng, đạt 102,5% dự toán.
Cơ cấu kinh tế năm 2020, tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm khoảng 20-21%, công nghiệp - xây dựng khoảng 33-34%; dịch vụ khoảng 45-46%.
Thu nhập bình quân: 2.794.000đ/người/tháng. Trong đó, nhóm có thu nhập cao nhất là 6.496.000đ/người/tháng, nhóm có thu nhập thấp nhất là 682.000đ/người/tháng, khoảng cách thu nhập giữa nhóm cao nhất và thấp nhà là 9,5 lần.
Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2019 theo nguồn thu: từ tiền lương, tiền công là 1.314 nghìn đồng; từ nông lâm nghiệp thủy sản là 486 nghìn đồng; từ phi nông lâm nghiệp thủy sản là 443 nghìn đồng.
-Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số là 57,1%. Tỉ lệ thất nghiệp chung là 2,47%. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 2,48%; của nữ là 2,46%. Tỉ lệ thiếu việc làm chung là 1,67%. Tỉ lệ thiếu việc làm của nam là 1,46%; của nữ là 1,92%.
-Tỷ lệ hộ nghèo là 12,1%.
Về giáo dục: Số trường phổ thông là 1.013 trường. Tổng số giáo viên phổ thông là 28.000 người, trong đó nữ giáo viên là 20.915 người. Tổng số học sinh phổ thông là 583.523 người, trong đó số học sinh nữ là 283.144 người. Số học sinh phổ thông thuộc các dân tộc thiểu số là 90.986 người. Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 97,3%.
Trình độ học vấn trung bình của cư dân: Dưới tiểu học 4,2%, tiểu học 14,7%, THCS 39,4%, THPT 24,7%, Sơ -Trung cấp 5,5%, Cao đẳng và đại học trở lên 11,6%.
Trình độ học vấn trung bình của nam: Dưới tiểu học 3%, tiểu học 12,6%, THCS 38,5%, THPT 27,1%, Sơ -Trung cấp 6,3%, Cao đẳng và đại học trở lên 11,5%.
Trình độ học vấn trung bình của nữ: Dưới tiểu học 5,4%, tiểu học 16,7%, THCS 39,3%, THPT 22,4%, Sơ -Trung cấp 4,7%, Cao đẳng và đại học trở lên 11,6%.
Về y tế: Số giường bệnh là 9.296 giường. Số bác sỹ là 3.026 người. Tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ cá loại vắc xin là 91,6%.
- Tỉ số giới tính khi sinh là: 109,4 (thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung.)
Vấn đề di cư: tỉ suất nhập cư là 1,1 phần nghìn; Tỉ suất xuất cư là 7,0 phần nghìn. Tỷ suất di cư thuần là -6,1phần nghìn.
Cơ cấu dân tộc, tôn giáo
Cơ cấu dân tộc gồm: người Kinh chiếm 85,2%. Dân tộc thiểu số chiếm 14,8%. Trong đó có các dân tộc như Thái (10,1%), Thổ 2,1%, Mông 1%, Khơ mú 1,3% và các dân tộc khác.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 11 tôn giáo khác nhau đạt 287.232 người, nhiều nhất là Công giáo có 286.064 người, chiếm 99,5%, tiếp theo là Phật giáo có 1.079 người, chiếm 0,4%. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Tin Lành có 58 người, Hồi giáo có 12 người, Minh Lý đạo có năm người, Phật giáo Hòa Hảo, đạo Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi tôn giáo có ba người, Minh Sư đạo, Baha'i giáo mỗi tôn giáo có hai người và 1 người theo Tứ Ân Hiếu Nghĩa
\
\