Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình thuộc đồng bằng sông Hồng có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến 21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106029’ đến 107005’ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình.
Đơn vị hành chính: 7 quận 8 huyện, 217 xã phường: 70 phường, 10 thị trấn, 143 xã
Dân số trung bình năm 2019 của thành phố Hải Phòng ước tính 2.033,2 nghìn người, tăng 16,8 nghìn người, tương đương tăng 0,83% so với năm 2018. Phân theo khu vực: dân số thành thị 926,9 nghìn người, chiếm 45,6%; dân số nông thôn 1.106,3 nghìn người, chiếm 54,4%. Phân theo giới tính: dân số nam 1.010,2 nghìn người, chiếm 49,7%; dân số nữ 1.023 nghìn người, chiếm 50,3%. Tỉ số giới tính của dân số (nam/100 nữ) là: 98,7; dân số thành thị trung bình là 926,9 nghìn người và dân số nông thôn trung bình là 1.106,4 nghìn người. Mật độ dân số là 1.302 người/km2
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh 2010, ước tính cả năm 2019 tăng 16,68% so cùng kỳ năm trước, vượt kế hoạch năm (tăng 15,5%), đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay và cao nhất cả nước phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thành phố.
Kết quả tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 16,68%, cao nhất từ trước đến nay, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước tăng 1,58% (kế hoạch tăng 1,98%), đóng góp 0,08 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng ước tăng 24,33% (kế hoạch tăng 22,11%); đóng góp 11,15 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực dịch vụ ước tăng 11,3% (kế hoạch tăng 10,9%), đóng góp 4,84 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 4,73% (năm 2018 là 5,18%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 48,20% (năm 2018 là 45,41%); khu vực dịch vụ chiếm 41,10% (năm 2018 là 43,01%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,97%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 12 năm 2019 tăng 1,51% so với tháng trước, tăng 5,44% so với cùng kỳ năm trước. CPI quý IV/2019 tăng 3,76% so với cùng quý năm trước. CPI bình quân cả năm 2019 tăng 2,64% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mỗi tháng CPI tăng 0,23%.
-thu nhập bình quân: 5.576.000đ/người/tháng. Trong đó, nhóm có thu nhập cao nhất là 14.008.000đ/người/tháng, nhóm có thu nhập thấp nhất là 1.529.000đ/người/tháng, khoảng cách thu nhập giữa nhóm cao nhất và thấp nhà là 9,2 lần.
Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2019 theo nguồn thu: từ tiền lương, tiền công là 3.214 nghìn đồng; từ nông lâm nghiệp thủy sản là 310 nghìn đồng; từ phi nông lâm nghiệp thủy sản là 1.360 nghìn đồng.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2019 ước tính 1.128,8 nghìn người (53,6%), tăng 1,67% so với năm 2018, bao gồm: 230,6 nghìn người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 20,4% tổng số (giảm 0,4 điểm phần trăm so với năm 2017); khu vực công nghiệp và xây dựng 442,2 nghìn người, chiếm 39,2% (giảm 0,2 điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 456,0 nghìn người, chiếm 40,4% (tăng 0,6 điểm phần trăm)
-Tỉ lệ thất nghiệp chung là 1,82%. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 1,96%; của nữ là 1,67%.
-Tỉ lệ thiếu việc làm chung là 0,73%. Tỉ lệ thiếu việc làm của nam là 0,66%; của nữ là 0,8%.
Về giáo dục: Số trường phổ thông là 479 trường. Tổng số giáo viên phổ thông là 14.189 người, trong đó nữ giáo viên là 12.084 người. Tổng số học sinh phổ thông là 371.658 người, trong đó số học sinh nữ là 181.517 người. Số học sinh phổ thông thuộc các dân tộc thiểu số là 253 người. Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 99%.
Trình độ học vấn trung bình của cư dân: Dưới tiểu học 2,5%, tiểu học 10,5%, THCS 36,5%, THPT 27,6%, Sơ -Trung cấp 7,5%, Cao đẳng và đại học trở lên 15,3%.
Trình độ học vấn trung bình của nam: Dưới tiểu học 1,6%, tiểu học 8,8%, THCS 35,9%, THPT 29%, Sơ -Trung cấp 8,9%, Cao đẳng và đại học trở lên 15,8%.
Trình độ học vấn trung bình của nữ: Dưới tiểu học 3,2%, tiểu học 12,1%, THCS 37%, THPT 26,4%, Sơ -Trung cấp 6,1%, Cao đẳng và đại học trở lên 15,2%.
- Tỉ số giới tính khi sinh là: 111,5 (thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng.)
Vấn đề di cư: tỉ suất nhập cư là 2,7 phần nghìn; Tỉ suất xuất cư là 2,7 phần nghìn. Tỷ suất di cư thuần là 0 phần nghìn.
Cơ cấu dân tộc, tôn giáo và những đặc điểm liên quan đến bình đẳng giới
Người kinh: 7.945.411 người. Số người sống ở thành thị là , số người kinh sống ở nông thôn là:
Cơ cấu dân tộc gồm: người Kinh chiếm 99,6%. Dân tộc thiểu số chiếm 0,4%. Trong đó, có các dân tộc như Tày, Thái, Mường, Hoa, Dao ....
Về tôn giáo: Thành phố Hải Phòng hiện có 04 tổ chức tôn giáo hoạt động gồm: Phật giáo, công giáo, Tin lành, Cao Đài; có 739 cơ sở tôn giáo, 477 chức sắc, hơn 3000 chức việc, 40 vạn tín đồ các tôn giáo; 1.000 cơ sở tín ngưỡng, 150 cụm đình chùa là di tích lịch sử, danh thắng đã được xếp hạng các cấp. (http://btgcp.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/38/0/254/0/13015/Thanh_tra_chuyen_nganh_ton_giao_tai_Hai_Phong.)