Đà Nẵng là một trong sáu thành phố Trực thuộc Trung ướng của Việt Nam. nằm tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là thành phố lớn nhất của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội lớn của miền Trung và là hạt nhân quan trọng trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung . Thành phố Đà Nẵng hiện là đô thị loại I, là thành phố trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia.
Đơn vị hành chính: 6 quận, 2 huyện, 45 phường, 11 xã
Dân số: Tổng số dân: 1141,1 nghìn người. Trong đó dân số nam trung bình là 562,4 nghìn người và dân số nữ trung bình là 578,7 nghìn người. Tỉ số giới tính của dân số (nam/100 nữ) là: 97,2; dân số thành thị trung bình là 994,6 nghìn người và dân số nông thôn trung bình là 146,5 nghìn người. Mật độ dân số là 888 người/km2.
Năm 2019 là năm thành phố Đà Nẵng đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI,
Tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm đạt trên 4% (NQ: 4,07%), tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 53% và tỷ lệ thất nghiệp còn 3,89%; trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,64%. Tỷ lệ giảm sinh ước đạt 0,1‰. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm (chuẩn mới đa chiều) còn 3,29%.
Cơ cấu kinh tế: Trong hơn 10 năm qua (2000-2011), công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, thuế nhập khẩu là 2 nhóm ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng GDP kinh tế của thành phố. Năm 2005, nhóm ngành công nghiệp- xây dựng chiếm hơn 50 % cơ cấu GDP, đến năm 2011 nhóm ngành dịch vụ, thuế, nhập khẩu lại chiếm hơn 50% cơ cấu GDP thành phố. (https://danang.gov.vn/bao-cao-thong-ke/chi-tiet?id=722&_c=50)
Đối với nhóm ngành nông lâm thủy sản có sự chuyển dịch cơ cấu GDP sang các nhóm ngành khác. Từ chỗ chiếm 7.86% tổng số GDP thành phố vào năm 2000, đến năm 2010 nhóm ngành nông lâm thủy sản còn chiếm 3% GDP thành phố. Điều này thể hiện xu hướng phát triển theo hướng dịch vụ, du lịch đưa Đà Nẵng trở thành thành phố dịch vụ, du lịch, sự kiện. (https://danang.gov.vn/bao-cao-thong-ke/chi-tiet?id=722&_c=50).
Thu nhập bình quân, 6.057.000đ/người/tháng. Trong đó, nhóm có thu nhập cao nhất là 12.879.000đ/người/tháng, nhóm có thu nhập thấp nhất là 1.910.000đ/người/tháng, khoảng cách thu nhập giữa nhóm cao nhất và thấp nhà là 6,7 lần.
Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2019 theo nguồn thu: từ tiền lương, tiền công là 3.781 nghìn đồng; từ nông lâm nghiệp thủy sản là 47 nghìn đồng; từ phi nông lâm nghiệp thủy sản là 1.496 nghìn đồng.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số là 51,4%. Tỉ lệ thất nghiệp chung là 2,47%. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 2,48%; của nữ là 2,46%. Tỉ lệ thiếu việc làm chung là 1,67%. Tỉ lệ thiếu việc làm của nam là 1,46%; của nữ là 1,92%.
Tỷ lệ hộ nghèo là 0,7%.
Về giáo dục: Số trường phổ thông là 191 trường. Tổng số giáo viên phổ thông là 8.897 người, trong đó nữ giáo viên là 7.534 người. Tổng số học sinh phổ thông là 1986.647 người, trong đó số học sinh nữ là 95.813 người. Số học sinh phổ thông thuộc các dân tộc thiểu số là 614 người. Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 98,7%.
Trình độ học vấn trung bình của cư dân: Dưới tiểu học 3.5%, tiểu học 11,3%, THCS 24,1%, THPT 27,1%, Sơ -Trung cấp 8,1%, Cao đẳng và đại học trở lên 25,8%.
Trình độ học vấn trung bình của nam: Dưới tiểu học 2,0%, tiểu học 9.4%, THCS 25,2%, THPT 28,5%, Sơ -Trung cấp 8,8%, Cao đẳng và đại học trở lên 25,3%.
Trình độ học vấn trung bình của nữ: Dưới tiểu học 5%, tiểu học 13,2%, THCS 23,1%, THPT 25,9%, Sơ -Trung cấp 7,5%, Cao đẳng và đại học trở lên 25,5%.
Về Y tế: Chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân được cải thiện, mạng lưới khám, chữa bệnh từ tuyến thành phố đến các trung tâm y tế quận, huyện, xã, phường được đầu tư mở rộng, nâng cấp. Đến nay, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh, y tá, điều dưỡng; 100% xã/phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Thành phố đã xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các bệnh viện chuyên sâu, đa khoa và trung tâm y tế . Ước năm 2019, thành phố đạt 75,97 giường bệnh/10.000 dân và có 18,51 bác sĩ/10.000 dân.
Tỉ số giới tính khi sinh là: 109,4 (thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung.)
Vấn đề di cư: tỉ suất nhập cư là 16,7 phần nghìn; Tỉ suất xuất cư là 3,0 phần nghìn. Tỷ suất di cư thuần là 13,7 phần nghìn.
Cơ cấu dân tộc gồm: người Kinh chiếm 99,5%. 37 dân tộc thiểu số chiếm 0,5%. Trong đó có các dân tộc như Hoa, Tà Ôi, Cơ Tu ...
Về tôn giáo: Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 15 tổ chức tôn giáo đang hoạt động, trong đó có các tổ chức tôn giáo hoạt động ổn định gồm: Phật giáo, Công giáo, Hôii thánh Tin lành Việt Nam, Hội thánh truyền giáo Cao Đài, Hội thánh truyền giáo Cơ đốc Việt Nam, dạo Haha’i và Minh Đạo Sư, với gần 200.000 tín đồ, 185 cơ sở thờ tự, 1.000 chức việc.